This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Thứ Ba, 13 tháng 8, 2019

VIỆT KIỀU ĐƯỢC MUA BAO NHIÊU NHÀ TẠI VIỆT NAM


Tôi hiện đang sống ở Úc, vẫn còn quốc tịch Việt Nam. Năm 2011 tôi có mua một căn nhà ở Sài Gòn do tôi đứng tên sở hữu. Năm nay tôi muốn mua thêm một căn nhà nữa hoặc mua một hay hai mảnh đất ở Cam Ranh Nha Trang, vậy tôi có quyền được mua nhà và sở hữu không?
Tôi đọc trên báo và thấy rằng nếu là Việt kiều thì chỉ được mua một căn nhà để ở hoặc gia đình thân nhân sử dụng. Xin luật sư vui lòng giải thích rõ giúp tôi Việt kiều được mua bao nhiêu nhà tại việt Nam?
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Kính gửi: quý bạn đọc
Chuyên mục hợp tác giữa Cổng thông tin và giao dịch và xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Theo nội dung thư bạn gửi, căn cứ vào những quy định của pháp luật hiện hành tôi xin phúc đáp đến bạn như sau:

Căn cứ điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung điều 126 Luật nhà ở và điều 121 Luật đất đai số 34/2009/QH12 có quy định như sau:
Điều 1. Điều 126 của Luật nhà ở được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 126. Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài 1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam:
a) Người có quốc tịch Việt Nam;
b) Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước, nhà khoa học, nhà văn hoá, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam, người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước.
c) Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam.”
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn vẫn còn quốc tịch Việt Nam nên pháp luật không giới hạn số lượng căn nhà mà bạn sở hữu ***

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với luật sư Phạm Thị Bích Hảo(Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội) để được giải đáp thắc mắc chi tiết.

ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ (VĂN PHÒNG) TRƯỚC THỜI HẠN PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM GÌ?


Chào luật sư! Em có thuê một mặt bằng kinh doanh tại quận 1, thời gian thực hiện là từ ngày 1/4 đến 30/11 là tám tháng và em đặt cọc một tháng theo yêu cầu. Nhưng bên cho thuê chấm dứt hợp đồng trước thời hạn mà không rõ lý do thì phải chịu trách nhiệm gì ạ.
Trong hợp đồng này tại điều 5 (thời hạn hợp đồng): Ghi nhầm là 8 tháng từ ngày 1/1 đến hôm nay ngày 10/6 bên cho thuê gửi giấy báo với nội dung "thông báo chấm dứt hợp đồng và trao trả mặt bằng" với lý do : bên thuê trả tiền chậm 9 ngày. Vậy cho em hỏi luật sư, vì em kinh doanh cafe và hiện tại vẫn đang thi công dần dần và mới được chưa tới 3 tháng nên em mong muốn làm việc tiếp tại mặt bằng này. Em phải làm sao vì bên cho thuê A là thuê từ một người khác C và bên C lại thuê từ một người khác là D (chủ nhà). Theo thông tin em được biết thì bên D chủ nhà sẽ lấy lại mặt bằng đó trong tháng 9. Em là người mới ra kinh doanh nên gặp trường hợp như thế này cũng khó để phân minh.

Rất mong luật sư giải đáp giúp em:

1. Việc bên A đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn với lý do trên có hợp lý hay không? và em có trách nhiệm không tuân thủ hay không?

2. Nếu trường hợp em phải di dời thì bên A có trách nhiệm như thế nào với em? vì theo em biết trong hợp dồng có ghi rõ:nếu em không trả tiền mb trong 2 tháng sẽ được phép đơn phương, nhưng em chỉ trễ 9 ngày và tất nhiên em trả đầy đủ tiền thuê, không lý nào ép như vậy được

3. Vì như em đã trình bày, em thuê từ bên A đến tháng 11. Nhưng bên A thuê từ C đến tháng 8 (giao kèo giữa A và C) nhưng chủ nhà là D sẽ không cho C thuê tiếp. Vậy trường hợp này rất tế nhị và bên A có vi phạm pháp luật hay không? vì hợp đồng thuê của em với A là đến tháng 11 ,vậy những tháng còn lại có phải là hợp đồng " khống "? bên A mấy hôm nay cứ hăm dọa em là phải dời đến ngày 10/7 là hết hạn, nếu em không dời đi sẽ mời chính quyền can thiệp. Vậy em có nghĩa vụ phải tuân theo hay không? Kính mong luật sư tư vấn giúp em. Em xin cảm ơn!

Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến chuyên mục giải đáp thắc mắc của công ty cổ phần Địa Ốc Kim Quang chúng tôi. Nội dung câu hỏi của bạn sẽ được bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê, Hà Nội trả lời như sau:

Cơ sở pháp lý:
Luật nhà ở số 65/2014/QH13 của Quốc hội
Nội dung tư vấn:
Điều 132 Luật nhà ở năm 2014 quy định như sau:
"Điều 132. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
1. Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;
b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
g) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.
3. Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;
b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;
c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ  ba.
4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật."

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 132 Luật nhà ở: bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng, thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp của bạn hợp dồng có ghi rõ nếu bạn không trả tiền mặt bằng trong 2 tháng bên cho thuê sẽ được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng. Nhưng bạn chỉ trễ 9 ngày và bạn đã trả đầy đủ tiền thuê. Theo đó thì bạn không vi phạm quy định trong hợp đồng và cũng không thuộc các trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 132.

Như vậy thì không có lý do nào để bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà với bạn và bạn không có nghĩa vụ phải giao lại nhà nếu như chưa hết thời hạn thuê nhà theo như thỏa thuận. Nếu như bạn cũng có ý trả lại nhà thì bạn có quyền yêu cầu phía chủ nhà bồi thường thiệt hại cho bạn cũng như trả lại tiền thuê nhà trong khoảng thời gian bạn chưa ở. Việc bồi thường sẽ tùy thuộc vào thiệt hại xảy ra đối với bên thuê. Trong trường hợp này bên cho thuê có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại, còn bạn có quyền đưa ra yêu cầu và mức bồi thường thiệt hại tương ứng với mức thiệt hại. Để đảm bảo bạn có thể thỏa thuận với bên kia về vấn đề bồi thường, sau đó thành lập một hợp đồng xác nhận mức độ bồi thường, thời hạn thanh toán tiền bồi thường, quyền và nghĩa vụ của hai bên sau khi đã bồi thường xong.

Việc C thuê nhà của D và C sử dụng nhà đó cho A thuê lại, A lại tiếp tục cho bạn thuê nhà. Trường hợp này thì chủ nhà D hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà, do C và A đều đã vi phạm theo điểm đ khoản 2 Điều 132 Luật nhà ở: " Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê". 

KHI CHƯA HẾT THỜI HẠN CHO THUÊ NHÀ (VĂN PHÒNG), CHỦ NHÀ CÓ ĐƯỢC BÁN NHÀ HOẶC CHO NGƯỜI KHÁC THUÊ KHÔNG?


Tôi có thuê nhà với hợp đồng là 03 năm có công chứng. Nay thời hạn hợp đồng chỉ còn lại 4 tháng thì chủ nhà đã bán và sang tên mà không hề thông báo. Tôi có liên hệ với chủ nhà để hỏi thanh lý hợp đồng thì không được sự hợp tác. Chủ mới đến đòi tiền nhà tôi thuê, trong khi hợp đồng tôi kí với chủ cũ và vẫn còn hiệu lực. Xin cho tôi biết tôi phải làm sao?
Trân trọng cảm ơn.

Khi chưa hết thời hạn cho thuê nhà (văn phòng), chủ nhà có được bán nhà hoặc cho người khác thuê không?
Luật sư Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật Minh Khuê. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

1. Căn cứ pháp lý:
Bộ luật dân sự năm 2015
Bộ luật tố tụng dân sự 2011
Luật nhà ở năm 2014.

2. Nội dung phân tích:
Bộ luật dân sự 2005 quy định về hình thức hợp đồng thuê nhà ở như sau:

Điều 492. Hình thức hợp đồng thuê nhà ở 
“Hợp đồng thuê nhà ở phải được lập thành văn bản, nếu thời hạn thuê từ sáu tháng trở lên thì phải có công chứng hoặc chứng thực và phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác."
Hợp đồng của bạn thời hạn thuê 3 năm và có công chứng nên nó hoàn toàn có giá trị pháp lý.
Điều 127 Luật nhà ở 2014 quy định trường hợp mua bán nhà ở đang cho thuê như sau:

Điều 127. Mua bán nhà ở đang cho thuê
“1. Trường hợp chủ sở hữu bán nhà ở đang cho thuê thì phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết về việc bán và các điều kiện bán nhà ở; bên thuê nhà ở được quyền ưu tiên mua nếu đã thanh toán đầy đủ tiền thuê nhà cho bên cho thuê tính đến thời điểm bên cho thuê có thông báo về việc bán nhà cho thuê, trừ trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bên thuê nhà ở nhận được thông báo mà không mua thì chủ sở hữu nhà ở được quyền bán nhà ở đó cho người khác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về thời hạn.

2. Trường hợp bán nhà ở đang cho thuê thuộc sở hữu nhà nước thì thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương VI của Luật này."
Như vậy, chủ nhà bán nhà mà không thông báo cho bạn biết là trái quy định của pháp luật, vi phạm trách nhiệm của bên cho thuê nhà.

Điều 133 Luật nhà ở 2014 quy định như sau:
"2. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác."

Điều này có nghĩa là bạn hoàn toàn có quyền ở lại ngôi nhà đó cho đến hết thời hạn hợp đồng, tức là ở thêm 4 tháng. Nếu bạn đã thanh toán hết tiền nhà cho chủ cũ ( ví dụ như trả tiền nhà theo năm) thì bạn không phải thanh toán tiền cho chủ nhà mới. Nếu bạn chưa thanh toán hết tiền thuê ( ví dụ trả tiền nhà theo tháng) thì bạn có thể tiếp tục đóng tiền thuê nhà cho chủ mới và tiếp tục thực hiện hợp đồng với chủ mới trừ trường hợp bạn và bên chủ nhà mới có thỏa thuận khác (ví dụ: chủ nhà mới muốn lấy nhà gấp có thể thỏa thuận về việc đền bù bạn một khoản tiền để bạn kết thúc hợp đồng sớm, bạn có thể chấp nhận thỏa thuận đó hoặc không).

Đối với hành vi vi phạm của chủ nhà cũ, nếu bạn nhận thấy hành vi của họ xâm phạm đến quyền lợi của mình, bạn có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chủ nhà cũ cư trú yêu cầu giải quyết, bởi lẽ đây là tranh chấp về hợp đồng dân sự nên theo điều 25 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ sung 2011 sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi.
Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với luật sư Minh Khuê để được giải đáp thắc mắc chi tiết.

THUÊ NHÀ TẠI SÀI GÒN CÓ CẦN CÔNG CHỨNG KHI KÝ HỢP ĐỒNG KHÔNG ?


Hỏi - Tôi đang thuê một căn hộ với thời hạn 6 tháng, tuy nhiên chỉ làm hợp đồng với nhau mà không công chứng, cứ 6 tháng thì ký lại hợp đồng. Như vậy có đúng không, có cần công chứng khi thuê nhà tại Sài Gòn không, nếu không công chứng có vi phạm gì không?

Kính gửi Quý bạn đọc

Vấn đề này xin trao đổi với chị như sau:

Khoản 1, Điều 53 Nghị định 23/2009/NĐ-CP ngày 27/2/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản, khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý phát triển nhà và công sở quy định việc xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về giao dịch nhà ở như sau:

Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

- Cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc cho thuê nhà ở mà không lập hợp đồng theo quy định.

- Cho thuê nhà từ sáu tháng trở lên hoặc ủy quyền quản lý nhà ở mà không thực hiện công chứng hợp đồng theo quy định.

Ngoài hình thức xử phạt theo quy định tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc thực hiện đúng các quy định về quản lý, giao dịch nhà ở.

Như vậy trường hợp của chị bắt buộc phải ra công chứng hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật, trường hợp không công chứng sẻ bị phạt theo quy định.

*** Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

TIỀN THUÊ VĂN PHÒNG KHÔNG CÓ HÓA ĐƠN GTGT THÌ CÓ ĐƯỢC TÍNH VÀO CHI PHÍ HỢP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP KHÔNG?


Câu hỏi: Xin Luật sư giúp đỡ ạ! Công ty em là công ty cổ phần mới thành lập tháng 3/2018, hiện công ty em đang thuê 1 phần diện tích (70m2) của tầng 1 do hộ kinh doanh cá nhân là 5 triệu/tháng. Bên chủ nhà chỉ viết phiếu thu tiền nhà chứ không có hóa đơn GTGT.

Em được biết theo công văn mới của 2014 về thuê nhà nếu dưới 9 triệu/tháng thì không cần viết hóa đơn và kèm theo bảng kê 01/TNDN hiện tại em đang làm như vây. Nhưng trường hợp bên em là chủ nhà cho thuê nhiều phòng và có công ty đang thuê cả tầng trên, chủ nhà lấy hóa đơn cho công ty đó khai doanh thu 800 triệu/năm. Vì vậy công ty em thuê 1 phần diện tích(1 căn) để làm văn phòng và không viết hóa đơn thì có được tính làm chi phí hợp lý không ạ?
Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến chuyên mục giải đáp thắc mắc của công ty cổ phần Địa Ốc Kim Quang chúng tôi. Nội dung câu hỏi của bạn sẽ đượcbộ phận tư vấn pháp luật thuế - Công ty luật Minh Khuê, Hà Nội trả lời như sau:
 
1. Căn cứ pháp lý:
 
Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
 
Nội dung tư vấn:
 
Về việc tiền thuê nhà được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, khoản 2.5 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định như sau:
 
"2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
 
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
 
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
 
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân."
 
Như vậy, theo quy định trên thì khi bạn thuê nhà không có hóa đơn mà hợp đồng thuê tài sản theo như quy định trên thì được tính vào chi phí hợp lý vì chủ cho thuê nhiều phòng và mỗi phòng lại có hợp đồng thuê khác nhau. Và hồ sơ để xác định tiền thuê nhà của cá nhân được tính vào chi phí hợp lý bao gồm:
 
- Hợp đồng thuê nhà
 
- Chứng từ trả tiền thuê nhà: Phiếu chi, lệnh chi, ủy nhiệm chi, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hợp đồng thuê từ 20 triệu trở lên
 
Nếu công ty nộp thuế thay cho chủ nhà theo thỏa thuận tại hợp đồng thì cần thêm:
 
- Chứng từ nộp thuế thay cá nhân (biên lai thu thuế của kho bạc nhà nước)
 
Như vậy, khi công ty thuê tài sản của cá nhân không có hóa đơn thì có thể sử dụng hồ sơ trên để tính tiền thuê tài sản vào chi phí được trừ kèm theo bảng kê 01/TNDN.
 
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
 
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật thuế - Công ty luật Minh Khuê để được giải đáp.
Trân trọng./.

CÓ ĐƯỢC MIỄN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN KHI BÁN NHÀ KHÔNG?


Theo điều 4 Luật Thuế thu nhập, người có duy nhất một nhà, khi chuyển nhượng sẽ không phải nộp thuế suất 2% trên tổng giá trị.

Câu hỏi:
Tôi đang muốn bán một căn nhà để mua nhà mới. Vì nhà cũ không thể bán ngay được nên tôi phải vay ngân hàng để mua nhà, sau đó bán nhà cũ để trả nợ ngân hàng. Cho tôi hỏi trường hợp này tôi có được miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà không? Mong luật sư tư vấn giúp. Xin cảm ơn.

Miễn thuế thu nhập cá nhân nếu bán nhà ở duy nhất.

Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến chuyên mục giải đáp thắc mắc của công ty cổ phần Địa Ốc Kim Quang chúng tôi. Nội dung câu hỏi của bạn sẽ được Luật sư Phạm Thị  Bích Hảo, Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An trả lời như sau:
 
Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 quy định cụ thể những trường hợp có thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế như sau:
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
Hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân, tại Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTCĐiều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC và Điều 4 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP thì trường hợp có thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
- Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng.
- Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước khi được cấp lại, cấp đổi
- Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.

Như vậy, nếu bạn chuyển nhượng nhà, đất cho người khác mà không thuộc một trong các trường hợp nêu ở trên thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân với thuế suất là 2%trên giá chuyển nhượng.

Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
“Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định. Trường hợp UBND cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất."

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư  Phạm Thị  Bích HảoCông ty luật TNHH Đức An để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.

VIỆC CHO THUÊ LẠI BẤT ĐỘNG SẢN CÓ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HAY KHÔNG?


Thưa luật sư: Công ty tôi TNHH 1 TV có thuê một văn phòng của một cá nhân, sau đó vì một vài lý do tôi muốn cho công ty khác thuê lại văn phòng này mà vẫn muốn giữ nguyên hợp đồng thuê cũ. Hỏi quy định của pháp luật về vấn đề cho thuê lại văn phòng như thế nào là hợp lý?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến chuyên mục giải đáp thắc mắc của công ty cổ phần Địa Ốc Kim Quang chúng tôi. Nội dung câu hỏi của bạn sẽ được bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê, Hà Nội trả lời như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Bộ Luật Dân sự 2015
 Luật Kinh doanh bất động sản 2014;
Nghị định 76/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản.

2. Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Bộ Luật dân sự 2015 thì việc cho thuê lại bất động sản căn cứ theo quy định tại Điều 475. Cho thuê lại:
"Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý"
Như vậy công ty bạn muốn cho thuê lại bất động sản cần được sự đồng ý của bên cho thuê
Khi đã xác định được việc cho thuê này đã được sự đồng ý của bên cho thuê ta sẽ căn cứ đến việc cho thuê lại này công ty có cần phải bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản hay không?
Thứ nhất, trường hợp cho thuê bất động sản không cần thành lập doanh nghiệp:
1. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định:
"Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, nếu công ty của bạn cho thuê bất động sản  quy mô nhỏ, không thương xuyên thì không cần đăng ký kinh doanh bất động sản những vẫn phải kê khai để nộp thuế.
2. Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định:
 "1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản mà không phải do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh và trường hợp hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh nhưng dự án có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất).
7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc sở hữu của mình”.
Như vậy căn cứ những trường hợp trên công ty bạn không thuộc trường hợp không phải đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản nên khi cho thuê lại văn phòng bắt buộc phải đăng ký kinh doanh bất động sản.
Nếu chưa có ngành nghề kinh doanh bất động sản trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì công ty bạn phải tiến hành bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014.
Bạn có thể tham khảo thêm quy định về trình tư, thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh dưới đây:
- Với ngành nghề kinh doanh bất động sản: vốn điều lệ  tối thiểu là 20 tỷ đồng
- Thành phần hồ sơ gồm
1- Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp I-15 (do người đại diện theo pháp luật ký) (mẫu quy định) ;
2- Quyết định bằng văn bản về việc bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh của chủ sở hữu công ty
3- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế;
-Nơi nộp hồ sơ: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của công ty
-Thơi gian: 3- 5 ngày
- Điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
1. Doanh nghiệp đã đăng ký thông tin số điện thoại liên lạc;
2. Ngành nghề kinh doanh đã đăng ký theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam;
3. Có đầy đủ thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trên Hệ thống thông tin doanh nghiệp quốc gia;
4. Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định của pháp luật;
5. Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự - Công ty luật Minh Khuê để được giải đáp. 

BÊN CHO THUÊ NHÀ (VĂN PHÒNG) PHẢI CHỊU THUẾ GÌ KHI CÔNG TY KÝ HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ (VĂN PHÒNG) VỚI CÁ NHÂN?


Thưa luật sư, Công ty em có ký kết hợp đồng thuê cửa hàng với cá nhân. Trong hợp đồng có thống nhất: Phía công ty em sẽ kê khai và nộp thuế thay chủ nhà. Tuy nhiên khi lên kê khai và nộp thuế thì gặp vướng mắc dẫn đến không thể nộp thuế được.

Cụ thể là: trước đây chủ nhà có mở doanh nghiệp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đóng cửa mst (mst doanh nghiệp), nên trên tổng cục thuế đang để trạng thái doanh nghiệp bỏ trốn. Vì cùng là số chứng minh thư của chủ nhà mà mst doanh nghiệp đang bị treo nên không thể kê khai và nộp thuế của hoạt động cho thuê tài sản bằng mst cá nhân được. Chủ nhà không muốn xử lý mst doanh nghiệp vì rất nhiều lí do. Bên thuế đang giục công ty em phải kê khai ngay trong tháng này. Công ty em không muốn trốn tránh các khoản thuế này nhưng không thể tiến hành kê khai và nộp được. Liệu có đúng không ạ ? Vậy bên cho thuê nhà (văn phòng) phải chịu thuế gì khi công ty ký hợp đồng thuê nhà (văn phòng) với cá nhân?
Em cảm ơn.  

Luật sư trả lời:
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế TNCN và thuế GTGT thì trừ thuế, khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản như sau:

"Điều 8. Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
1. Đối với trường hợp cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế

Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế là cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với cá nhân; cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với tổ chức không phải là tổ chức kinh tế (cơ quan Nhà nước, tổ chức Đoàn thể, Hiệp hội, tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán, ...); cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng không có thỏa thuận bên thuê là người nộp thuế.

a) Nguyên tắc khai thuế
- Cá nhân trực tiếp khai thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân nếu có tổng doanh thu cho thuê tài sản trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.

- Cá nhân lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán hoặc khai thuế một lần theo năm. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.

- Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.

b) Hồ sơ khai thuế

Hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân gồm:
- Tờ khai theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
- Bản chụp hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
- Bản chụp Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế là Chi cục Thuế nơi có tài sản cho thuê.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê.

Ví dụ : Ông X có phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với thời hạn thuê là 02 năm - tính theo 12 tháng liên tục - kể từ ngày 10/04/2015 đến ngày 09/04/2017, kỳ hạn thanh toán là 3 tháng một lần. Ông X lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán thì: Thời hạn khai thuế của kỳ đầu tiên chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2015 (ngày 30 của tháng đầu quý III); Thời hạn khai thuế của kỳ thứ hai chậm nhất là ngày 30 tháng 10 năm 2015. Các kỳ khai thuế tiếp theo thực hiện tương tự, chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau quý bắt đầu thời hạn cho thuê; Trường hợp hợp đồng cho thuê nhà của Ông X có kỳ hạn thanh toán là 6 tháng/lần. Ông X lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán thì: Thời hạn khai thuế của kỳ đầu tiên chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2015 (ngày 30 của tháng đầu quý III); Thời hạn khai thuế của kỳ thứ hai chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm 2016 (ngày thứ 30 của tháng đầu quý I). Các kỳ khai thuế tiếp theo thực hiện tương tự, chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2. Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản

Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê nộp thuế thay thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.

a) Khấu trừ thuế
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả tiền thuê tài sản cho cá nhân nếu trong năm dương lịch cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản tại đơn vị trên 100 triệu đồng. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp, tổ chức khai thay, nộp thay đối với hợp đồng cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống tại đơn vị.

Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
b) Nguyên tắc khai thuế
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay thuế cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân cho thuê tài sản.

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay sử dụng tờ khai mẫu số 01/TTS của cá nhân để khai theo từng hợp đồng hoặc khai cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
c) Hồ sơ khai thuế:
Hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân gồm:
- Tờ khai theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản chụp Hợp đồng thuê tài sản, Phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng).
d) Nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế

Nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân được thực hiện như đối với cá nhân trực tiếp khai thuế hướng dẫn tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này.

Vây, việc kê khai thuế từ việc cho thuê tài sản sẽ thực hiện theo quy định trên. Việc số CNMD của chủ cho thuê nhà gắn với chủ doanh nghiệp trước đây chưa hoàn thành thủ tục đóng mã số thuế không liên quan đến khai thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng từ hoạt động cho thuế nhà. Nêu bên cơ quan thuế không giải quyết thì chủ cho thuê nhà có quyền khiếu nại.

Căn cứ vào tiết 2.5 khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế thu nhập doanh nghiệp thì:
"2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân."

Vây, nếu doanh nghiệp có thỏa thuận với chủ nhà là doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ cần để xác định chi phí thuê nhà vào chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. Còn nếu doanh nghiệp không muốn nộp thuế thay mà để cho cá nhân nộp thuế thì căn cứ xác định chi phí của doanh nghiệp là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.